Tải mẫu giấy ủy quyền đăng ký định danh điện tử doanh nghiệp

Trình tự và thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử đối với cơ quan, tổ chức như thế nào? Thời hạn giải quyết cấp tài khoản định danh điện tử là bao lâu? Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ quy trình cấp tài khoản định danh điện tử và các mốc thời gian cần lưu ý theo quy định hiện hành.

Giấy ủy quyền đăng ký định danh điện tử doanh nghiệp

Mẫu giấy ủy quyền đăng ký định danh điện tử doanh nghiệp

I. Link tải xuống mẫu giấy ủy quyền đăng ký định danh điện tử doanh nghiệp tại đây:

Link dowload

II. Trình tự, thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử đối với cơ quan, tổ chức thế nào?

Theo quy định tại điều 12, Nghị định 69/2024/NĐ-CP ngày 25/06/2024 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử trình tự, thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử đối với cơ quan, tổ chức được thực hiện như sau:

1) Người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, hoặc người được người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu ủy quyền sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 02 của mình đăng nhập Ứng dụng định danh quốc gia, cung cấp các thông tin theo hướng dẫn và gửi yêu cầu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử cho cơ quan, tổ chức sau khi được sự đồng ý của toàn bộ người đại diện theo pháp luật khác của tổ chức (nếu có).

Trường hợp nộp trực tiếp, người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc người được ủy quyền thực hiện kê khai Phiếu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử dùng cho cơ quan, tổ chức theo mẫu TK02 ban hành kèm theo Nghị định này, nộp hồ sơ tại Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử hoặc cơ quan quản lý căn cước nơi thuận tiện.

2) Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử tiến hành kiểm tra, xác thực thông tin về cơ quan, tổ chức trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác.

Trường hợp thông tin về cơ quan, tổ chức chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác thì thực hiện xác minh thông tin về cơ quan, tổ chức.

3) Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử thông báo kết quả đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử cho người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu cơ quan, tổ chức thực hiện thủ tục qua ứng dụng định danh quốc gia hoặc số thuê bao di động chính chủ hoặc địa chỉ thư điện tử.

Trường hợp không đủ điều kiện cấp tài khoản định danh điện tử thì cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử thông báo bằng văn bản, tin nhắn hoặc qua tài khoản định danh điện tử của người thực hiện đăng ký.

III. Thời hạn giải quyết cấp tài khoản định danh điện tử là bao lâu?

Căn cứ Điều 13 Nghị định 69/2024/NĐ-CP về thời hạn giải quyết cấp tài khoản định danh điện tử như sau:

Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Nghị định 69/2024/NĐ-CP, cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử có trách nhiệm trong thời hạn giải quyết cấp tài khoản định danh điện tử cụ thể:

(1) Đối với trường hợp công dân Việt Nam đã có thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước còn hiệu lực:

– Không quá 01 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01;

– Không quá 03 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02.

(2) Đối với trường hợp công dân Việt Nam có thẻ căn cước công dân đã hết hiệu lực hoặc chưa có thẻ căn cước thì không quá 07 ngày làm việc.

(3) Đối với người nước ngoài:

– Không quá 01 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01;

– Không quá 03 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 đã có thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh;

– Không quá 07 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 nhưng chưa có thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.

(4) Đối với tổ chức:

– Không quá 03 ngày làm việc với trường hợp thông tin cần xác thực về tổ chức đã có trong cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành;

– Không quá 15 ngày với trường hợp thông tin cần xác minh về tổ chức không có trong cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.

IV. Nguyên tắc định danh và xác thực điện tử là gì?

Nguyên tắc định danh và xác thực điện tử được quy định tại Điều 4 Nghị định 69/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau:

(1) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

(2) Bảo đảm tính chính xác, công khai, minh bạch trong quản lý, thuận tiện cho cơ quan, tổ chức, cá nhân.

(3) Bảo đảm an ninh, an toàn thiết bị, bảo mật dữ liệu khi thực hiện định danh và xác thực điện tử.

(4) Cơ quan, tổ chức, cá nhân được khai thác và sử dụng danh tính điện tử phải bảo mật thông tin tài khoản định danh điện tử và tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân.

(5) Mọi hành vi vi phạm pháp luật về định danh và xác thực điện tử phải được phát hiện, xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.

(6) Bảo đảm phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

(7) Không được sử dụng tài khoản định danh điện tử vào hoạt động, giao dịch trái quy định của pháp luật; xâm phạm đến an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

(8) Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân không được can thiệp trái phép vào hoạt động của hệ thống định danh và xác thực điện tử.

Xem thêm:

5/5 - (1 bình chọn)